Competence development là gì? Các công bố khoa học về Competence development
Competence development (phát triển năng lực) là quá trình cá nhân hoặc tổ chức nâng cao, phát triển và tăng cường các kỹ năng, kiến thức, khả năng và hành vi cầ...
Competence development (phát triển năng lực) là quá trình cá nhân hoặc tổ chức nâng cao, phát triển và tăng cường các kỹ năng, kiến thức, khả năng và hành vi cần thiết để thực hiện hiệu quả một công việc hay nhiệm vụ cụ thể. Đây là một quá trình liên tục và khái quát, nhằm nâng cao khả năng sáng tạo, thích ứng và đáp ứng được yêu cầu của môi trường công việc có sự thay đổi liên tục. Competence development có thể được tiến hành thông qua đào tạo, học tập, trải nghiệm và quy trình phản hồi để đẩy mạnh và phát triển sự nghiệp hay hoạt động của một cá nhân hoặc tổ chức.
Competence development là quá trình tăng cường và phát triển các năng lực cá nhân hoặc tổ chức thông qua việc phát triển và cải thiện các kỹ năng, kiến thức, khả năng và hành vi cần thiết để hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Nắm vững và phát triển các năng lực này giúp cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng được các yêu cầu và thách thức trong môi trường làm việc thay đổi liên tục và phát triển bền vững.
Quá trình competence development bao gồm các bước sau:
1. Phân tích nhu cầu: Đầu tiên, cá nhân hoặc tổ chức cần xác định và phân tích các nhu cầu phát triển năng lực. Điều này liên quan đến xác định các kỹ năng, kiến thức, khả năng và hành vi cần thiết để đạt được các mục tiêu và thành công trong công việc.
2. Đặt mục tiêu: Sau đó, cá nhân hoặc tổ chức xác định mục tiêu phát triển năng lực cụ thể. Mục tiêu có thể liên quan đến việc nâng cao kỹ năng công nghệ, kỹ năng quản lý, kiến thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, hoặc bất kỳ lĩnh vực nào liên quan đến công việc cụ thể.
3. Lựa chọn phương pháp phát triển: Cá nhân hoặc tổ chức sau đó lựa chọn phương pháp hoặc hoạt động phát triển phù hợp để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Điều này có thể là thông qua đào tạo và học tập, hoạt động thực hành, mentorship, sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, và tham gia vào các dự án hoặc nhiệm vụ thực tế.
4. Thực hiện và theo dõi: Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển đã chọn và theo dõi quá trình tiến bộ. Điều này bao gồm theo dõi việc áp dụng và thực hành kỹ năng và kiến thức mới đã học, và đánh giá hiệu quả của quá trình phát triển.
5. Đánh giá và cải thiện: Cuối cùng, cá nhân hoặc tổ chức tiến hành đánh giá sau quá trình phát triển để xác định mức độ thành công và điều chỉnh phương pháp và hoạt động phát triển trong tương lai. Điều này giúp cá nhân hoặc tổ chức liên tục cải thiện năng lực và thích ứng với những thay đổi trong môi trường làm việc.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "competence development":
Nghiên cứu này định nghĩa và thực hiện hóa tám cấu trúc năng lực ERP. Chúng tôi xác định năng lực ERP là một danh mục các kỹ năng quản lý, kỹ thuật và tổ chức, được xem là tiền đề để cải thiện hiệu quả kinh doanh khi hệ thống ERP đã hoạt động ổn định và chức năng hóa. Để cải thiện phản ứng với sự thay đổi của thị trường và sản phẩm, các nhà sản xuất đang ngày càng áp dụng các hệ thống ERP. Tuy nhiên, các báo cáo thực tế cho thấy việc nhận ra lợi ích tiềm năng của ERP là hiếm gặp. Do ảnh hưởng sâu rộng của nó đối với sản xuất và hiệu suất kinh doanh, nhu cầu cho sự phát triển và kiểm tra có tính khoa học của các thang đo nhiều mục liên quan đến năng lực ERP rất thích hợp đối với nghiên cứu chiến lược sản xuất. Chúng tôi tuân theo quy trình hai giai đoạn chuẩn mực để phát triển thang đo. Đầu tiên, chúng tôi xác định một danh mục gồm tám cấu trúc chung được giả thuyết là có liên quan đến việc áp dụng ERP thành công. Mỗi cấu trúc sau đó được thực hiện hóa thành thang đo nhiều mục bằng cách áp dụng kỹ thuật phân loại mục thủ công một cách lặp lại đối với các nhóm chuyên gia độc lập, cho đến khi tính tin cậy và giá trị dự kiến được thiết lập. Thứ hai, chúng tôi tiếp tục tinh chỉnh và xác nhận thang đo nhiều mục bằng dữ liệu khảo sát từ 79 doanh nghiệp sản xuất ở Bắc Mỹ sử dụng hệ thống ERP.
Trong
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của melatonin đến sự trưởng thành và thụ tinh trong ống nghiệm của noãn cừu, cũng như quá trình nuôi cấy phôi trong ống nghiệm. Noãn từ buồng trứng cừu thu thập tại lò mổ được chia thành bốn nhóm, hai trong số đó được xử lý với melatonin với nồng độ 10E5 M (M5) hoặc 10E6 M (M6), trong khi hai nhóm khác đóng vai trò là nhóm đối chứng không được xử lý (C5 và C6). Sau khi thụ tinh trong ống nghiệm bằng tinh trùng tươi của cừu đực, phôi tạo ra trong mỗi nhóm được chia thành hai bộ, một bộ được nuôi cấy với melatonin (M5M, C5M, M6M và C6M), và bộ còn lại không có melatonin (M5C, C5C, M6C và C6C). Nồng độ melatonin 10E6 M đã cải thiện tỷ lệ trưởng thành (82,5% so với 73,7% của M6 và C6, tương ứng; P < 0,05) và có xu hướng tăng tỷ lệ phân cắt 36 giờ sau khi thụ tinh trong ống nghiệm (79,4% so với 72,6% của M6 và C6, tương ứng, P = 0,08). Nồng độ melatonin cao hơn (10E5 M) không có ảnh hưởng đáng kể đến các thông số đó. Tỷ lệ phôi nang vào ngày thứ 8 không khác biệt đáng kể giữa các nhóm.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10